NỘI DUNG

1. BỐI CẢNH:

Biến đổi khí hậu (BĐKH) và những hệ quả rủi ro về môi trường luôn đem lại những bất lợi cho người dân, đặc biệt là người nông dân khi mà sinh kế của họ phụ thuộc phần lớn vào điều kiện tự nhiên để canh tác sản xuất. Chính vì thế nghiên cứu về nhận thức của người nông dân trong việc ứng phó với BĐKH đã và đang trở thành đề tài được quan tâm không chỉ bởi những nhà nghiên cứu về xã hội học mà còn có chính quyền địa phương và trung ương. Tìm hiểu rõ về nhận thức và khả năng thích ứng là cách tiếp cận cụ thể nhất để hiểu và đề xuất nhưng giải pháp và chính sách hỗ trợ phù hợp nhất cho người dân.

Trong bối cảnh thay đổi phức tạp (biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn), sinh kế nông thôn phải được giải quyết như một quá trình thích nghi phức tạp với các thay đổi và tác động. Việc thực thi và nâng cao nhận thức về đa dạng sinh kế và xem xét các mối tương tác giữa đa dạng hóa với tổn thương, nghèo đói, năng suất nông nghiệp, quản lý tài nguyên thiên nhiên, làm gia tăng khả năng thích ứng của sinh kế của nông hộ.

2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:

  • Xây dựng được các mô hình sinh kế nông nghiệp bền vững, chủ động theo nguồn nước đảm bảo thích ứng với điều kiện hạn mặn gia tăng như hiện nay vừa đạt hiệu quả cao về kinh tế và môi trường cho vùng Tây Nam Bộ.
  • Nghiên cứu khả năng nhân rộng và phát triển mô hình sản xuất thích ứng với hạn mặn trên quy mô toàn tỉnh Bến Tre.

3. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN

Tiếp cận hệ thống (đa ngành, liên ngành)

  • Các nội dung nghiên cứu được xem xét trong một hệ thống trong phạm vi của toàn ĐBSCL và tỉnh Bến Tre trong mối quan hệ với hệ thống lưu vực sông Mekong, từ thượng lưu xuống hạ lưu; hệ thống hóa các mối tương quan trong lưu vực; từ nguyên nhân gây tác động, các thay đổi và các tác động có thể có và ảnh hưởng của từng tác động cũng như ảnh hưởng qua lại. Hình 10 trình bày khung tiếp cận hệ thống các nội dung nghiên cứu.
  • Tiếp cận hệ thống đảm bảo tính toán diện khi xem xét các vấn đề liên quan đến biến đổi môi trường tự nhiên – xã hội. Tiếp cận hệ thồng bao gồm việc nghiên cứu, đánh giá sự biến động các yếu tố tự nhiên, xã hội trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
  • Cách tiếp cận hệ thống được thực hiện trên cơ sở các quan sát, đánh giá, xây dựng mô hình thí điểm với các minh chứng cụ thể làm cơ cở cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp.

Hình :  Khung nghiên cứu nghiên cứu hệ thống đề tài

Tiếp cận theo nguyên lý phát triển bền vững: Các giải pháp giảm thiều tác động sẽ được đề xuất dựa trên nguyên tắc hài hòa theo các tiêu chí về kinh tế-xã hội, môi trường (sinh thái) và chính sách, thể chế hiện hành, đảm bảo sự phát triển ổn định và lâu dài cho vùng nghiên cứu.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • Điều tra xã hội học

+ Phỏng vấn (sâu)

+ Phương pháp chuyên gia

+ Hội thảo tham vấn

  • Phương pháp GIS và viễn thám

+ Phân loại thảm phủ (độ phân giải không gian và thời gian cao)

+ Tính toán chỉ số hạn hán

+ Bản đồ thích nghi đất đai, thủy văn

  • Phương pháp mô hình hóa

+ Mô hình thủy văn, thủy động lực, xâm nhập mặn

+ Mô hình khí tượng động học, thống kê

+ Mô hình trí tuệ nhân tạo, agent-based

  • Phương pháp xử lý số liệu, phân tích thống kê

+ Xử liệu số liệu khí tượng, điều tra xã hội học

+ Chi phí – lợi ích, Chuỗi giá trị, thí nghiệm chọn lựa

  • Phương pháp khác

+ Phân tích sinh kế, phân tích MOTA

+ Mô hình thực nghiệm, quan trắc

+ Điều khiển tự động, viễn thông